Nghỉ hưu năm 2025, đóng BHXH đủ 26 năm, lương hưu mỗi tháng được nhận bao nhiêu?

Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường trong năm 2026 sẽ được xác định ở mức 61 tuổi 6 tháng đối với lao động nam và 57 tuổi đối với lao động nữ. Vậy mức lương hưu của những đối tượng đủ điều kiện nghỉ hưu, đã đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) đủ 26 năm sẽ được xác định ra sao?

Theo đó, đối với lao động nữ, mức lương hưu hàng tháng bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Đối với lao động nam, mức lương hưu hàng tháng bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.

Nghĩa là, thay vì chỉ có lao động nữ có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm mới được hưởng lương hưu theo quy định Luật BHXH 2014, thì từ 1/7/2025, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã bổ sung thêm cách tính mức hưởng lương hưu với lao động nam có thời gian tham gia BHXH từ 15 năm đến dưới 20 năm.

Căn cứ Điều 66, Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì mức lương hưu hằng tháng đối với người đóng BHXH bắt buộc được tính theo công thức sau đây:

Mức lương hưu hằng tháng = (Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng) x (Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH)

Trong đó, người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của số năm đóng BHXH trước khi nghỉ hưu như sau:

- Thời gian tham gia BHXH trước ngày 1/1/1995: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính trên bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

- Thời gian tham gia BHXH từ ngày 1/1/1995 - 1/1/2000: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính trên bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

- Thời gian tham gia BHXH từ ngày 1/1/2001 - 31/12/2006: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính trên bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 8 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

- Thời gian tham gia BHXH từ ngày 1/1/2007 - 31/12/2015: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính trên bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

Như vậy, lao động nữ nghỉ hưu năm 2025, nếu đóng đủ 26 năm BHXH sẽ nhận được lương hưu với tỷ lệ 67% tiền lương tháng đóng BHXH.

Đối với lao động nam , nếu đóng đủ 26 năm BHXH sẽ nhận được lương hưu với tỷ lệ 57% tiền lương tháng đóng BHXH.

Sang năm 2026, tuổi nghỉ hưu của người lao động sẽ thay đổi ra sao?

Theo khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Cụ thể, kể từ ngày 1/1/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường trong năm 2026 sẽ được xác định như sau:

- Đối với lao động nam: 61 tuổi 6 tháng

- Đối với lao động nữ: 57 tuổi

Mức lương hưu hằng tháng

Mức lương hưu hằng tháng thực hiện theo quy định tại Điều 66 của Luật Bảo hiểm xã hội và được quy định chi tiết như sau:

Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Đối tượng quy định tại điểm a, b, c, d, đ, g và i khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội đã tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo các đối tượng này từ đủ 20 năm trở lên khi tính mức lương hưu hằng tháng thấp hơn mức tham chiếu thì được tính bằng mức tham chiếu.

Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi quy định làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu quy định tại khoản 3 Điều 66 của Luật Bảo hiểm xã hội được xác định như sau:

+ Người lao động trong điều kiện lao động bình thường thì lấy mốc tuổi theo điểm a khoản 1 Điều 64 của Luật Bảo hiểm xã hội;

+ Người lao động có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì lấy mốc tuổi theo điểm b khoản 1 Điều 64 của Luật Bảo hiểm xã hội;

+ Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm công việc khai thác than trong hầm lò thì lấy mốc tuổi theo điểm c khoản 1 Điều 64 của Luật Bảo hiểm xã hội.